BIỂU MẪU-TÀI LIỆU

Quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn: Sửa đổi bổ sung QĐ 01/2003/QĐ-BGDĐT

Quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn: Sửa đổi bổ sung QĐ 01/2003/QĐ-BGDĐT

Quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn là quyết định được ban hành để sửa đổi, bổ sung cho Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.

quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn

1. Quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn có nội dung gì?

Cụ thể, quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn sẽ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 15 Chương VII của Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003, như sau:

Thư viện trường học xuất sắc: Là những thư viện đạt tiên tiến và có những hoạt động đặc biệt xuất sắc, có hiệu quả cao, có sáng tạo, được ngành và xã hội công nhận. Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận thư viện trường học xuất sắc cho các thư viện trường phổ thông của địa phương.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

2. Quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn sửa đổi bổ sung QĐ 01/2003/QĐ-BGDĐT

Quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn này áp dụng cho các trường thuộc giáo dục phổ thông: tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông (gọi chung là trường phổ thông).

quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn

2.1 Về sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa

Về sách, gồm 3 bộ pbận

a. Sách giáo khoa

  • Trước ngày khai ảnh năm học mới nhà trường phải có "tủ sách giáo khoa dùng chung" để đảm bảo cho mỗi học sinh có 01 bộ sách giáo khoa (bằng các hình thức mua, thuê hoặc mượn).
  • Đảm bảo 1000 học sinh thuộc điện chính sách xã hội, học sinh nghèo có thể thuê, mượn sách giáo khoa.

b. Sách nghiệp vụ của giáo viên

  • Các bắn bản, Nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, ngành, liên Bộ hên ngành, các tài liệu hướng dẫn của ngành phù hợp với cấp học, bậc học và nghiệp vụ quản lý giáo dục phổ thông.
  • Các sách bồi (dưỡng về nghiệp vụ sư phạm)
  • Các sách nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo từng chu kỳ.

Mỗi tên sách nghiệp vụ của giáo viên phải đủ cho mỗi giáo viên có 1 bản và 3 bản lưu tại thư viện. Riêng đối với thư viện trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, được tính theo bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy.

c. Sách tham khảo

  • Các sách công cụ, tra cứu: từ điển, tác phẩm kinh điển (mỗi tên sách có từ 3 bản trở lên).
  • Sách tham khảo của các môn học (mỗi tên sách có tôi thiểu từ 5 bản trở lên).
  • Sách mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ của các môn học: phù hợp với các chương trình của từng cấp học, bậc học (mỗi tên sách có từ 3 bản trở lên).
  • Sách phục vụ các nhu cầu về mở rộng, nâng cao kiến thức chung, tài liệu về các cuộc thi theo chủ đề, chuyên đề, các đề thi học sinh giỏi (mỗi tên sách có từ 5 bản trở lên)
  • Các trường phổ thông căn cứ vào danh mụ sách dùng cho thư viện các trường phổ thông đối với Giáo dục và, Đào tạo hướng dẫn hàng năm (bắt đầu từ năm 2000) để có kế hoạch bổ sung sách tham khảo cho thư viện trường học.

Thư viện bổ sung các sách tham khảo trên theo khả năng kinh phí của từng đơn vị và theo hướng dẫn lựa chọn các đầu sách của các Vụ quản lý cấp học, bậc học của Bộ. Hạn chế bổ sung các loại sách, báo, tạp chí mang tính giải trí, chưa phục vụ sát với chương trình giảng dạy, học tập trong nhà trường.

Số lượng các sách tham khảo trong thư viện phải đạt số bình quân sau:

  • Trường ở thành phố, thị xã và đồng bằng tối thiểu 1 học sinh có 2 cuốn sách: Các trường ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tối thiểu 2 học sinh có 1 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn hàng năm.
  • Trường trung học cơ sở: Trường ở thành phố, thị xã và đồng báng tối thiểu 1 học sinh có 3 cuốn sách. Các trường ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tối thiểu 1 học sinh có 1 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn hàng năm. Trường trung học phổ thông:
  • Trường trung học phổ thông: Trường ở thành phố, thị xã, đồng bằng tối thiểu 1 học sinh có 4 cuốn sách. Các trường ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, tối thiểu 1 học sinh có 2 cuốn sách. Số sách tham khảo phải có đầy đủ tên sách theo danh mục sách dùng cho thư viện các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn hàng năm.

Báo, tạp chí, bản đồ và tranh ảnh giáo dục, bảng gia giáo khoa

a. Báo, tạp chí

Bao gồm: Báo Nhân dân, báo Giáo dục và Thời đại, tạp chí Giáo dục, tạp chí Thế giới mới và các loại báo, tạp chí, tạp san của ngành phù hợp với ngành học, cấp học.

Ngoài ra còn có các loại báo, tạp chí khác phù hợp với lứa tuổi và bậc học của nhà trường.

b. Bản đồ và tranh ảnh giáo dục, bảng giá giáo khoa

Đảm bảo đủ các loại bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng, đĩa giáo khoa do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản và phát hành từ sau năm 1998.

Mỗi tên bản đồ, tranh ảnh được tính tối thiểu theo lớp, cứ 2 lớp cùng khôn có 1 bản.

2.2 Về cơ sở vật chất

Phòng thư viện

  • Thư viện trường phổ thông phải được đặt ở trung tâm hoặc nơi thuận tiện trong nhà trường để phục vụ việc đọc và mượn sách, báo của giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo dục.
  • Mỗi thư viện cần đảm bảo diện tích tối thiểu là 50 m2 để làm phòng đọc và kho sách (có thể 1 hoặc một số phòng), có đủ điều kiện cho thư viện hoạt động.

Trang thiết bị chuyên dùng

  • Có giá, tủ chuyên dùng trong thư viện để đựng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa:
  • Có đủ bàn ghế, ánh sáng cho phòng đọc và cho cắn bộ làm công tác thư viện làm việc. 
  • Có tủ hoặc hộp mục lục, sổ mục lục, bảng để giới thiệu sách với bạn đọc.
  • Những trường có điều kiện về kinh phí, từng bước trang bị máy vi tính các phương tiện nghe nhìn, máy hút bụi, máy hút ẩm, quạt điện, máy điều hòa không khí, máy photocopy... nhằm tạo thuận. lợi cho công việc quản lý tài sản, vốn sách báo, tài liệu và điều kiện phục vụ bạn đọc.
  • Thư viện của các trường đạt chuẩn quốc gia, các trường xây dựng mới có quy mô đạt chuẩn quốc gia, các trường thuộc địa bàn thị xã, thành phố, phải có phòng đọc cho giáo viên tối thiểu 20 chỗ ngồi, phòng đọc cho học sinh tối thiểu 25 chỗ ngồi, nơi làm việc của cán bộ làm công tác thư viện và nơi để sách.
  • Các trường có điều kiện như ở điểm 4 Quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn này cần kết nối mạng Internet để khai thác CSDL quản lý thư viện.

2.3 Về nghiệp vụ

Tất cả các loại ấn phẩm trong thư viện phải được đăng ký, mô tả, phân loại, tổ chức mục lục, sắp xếp theo đúng nghiệp vụ thư viện.

Hướng dân sử dụng thư viện

  • Có nội quy thư viện, bản hướng dẫn giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo dục sử đụng tài liệu trong thư viện.
  • Hàng năm cán bộ làm công tác thư viện phải tổ chức biên soạn từ 1 đến 2 thư mục phục vụ giảng dạy và học tập trong nhà trường.

2.4 Về tổ chức và hoạt động

Tổ chức, quản lý: Hiệu trưởng nhà trường phân công một lãnh đạo trường trực tiếp phụ trách công tác thư viện, bố trí tổ công tác hoặc cán bộ làm công tác thư viện. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo thực hiện và báo cáo lên cơ quan quản lý giáo dục cấp trên về khả năng huy động các nguồn kinh phí trong và ngoài nhà trường để bổ sung sách cho thư viện. 

Đối với cán bộ làm công tác thư viện:

  • Mỗi trường đều phải bố trí cán bộ, giáo viên làm công tác thư viện. Nếu là giáo viên kiêm nhiệm làm công tác thư viện thì phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về thư viện trường học, được hưởng lương và các tiêu chuẩn khác như giáo viên đứng lớp. Cán bộ thư viện trường học không phải là giáo viên, nhưng được đào tạo nghiệp vụ thư viện thì được hưởng lương và các chế độ phụ cấp như ngành văn hóa - thông tin quy định.
  • Từng học kỳ và cuối năm học, cán bộ hoặc giáo viên làm công tác thư viện phải báo cáo cho Hiệu trưởng về tổ chức và hoạt động của thư viện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ công tác thư viện trường học.

Phối hợp trong công tác thư viện: Thư viện phải có mạng làm cộng tác viên trong giáo viên, học sinh và hội cha mẹ học sinh để giúp tổ công tác (hoặc cán bộ) thư viện hoạt động khai thác, phát triển phong trào đọc sách, báo, tài liệu của trường.

Kế hoạch, kinh phí hoạt động:

  • Hàng năm, thư viện phải lập chương trình hoạt động, kế hoạch đầu tư, củng cố và phát triển, thực hiện kế hoạch đặt mua sách trong và ngoài nước (nếu có) với các cơ quan, đơn vị cung ứng ấn phẩm trong ngành hoặc ngoài ngành theo đúng thời gian quy định và được lãnh đạo nhà trường xét duyệt. 
  • Hàng năm, thư viện phải đảm bảo chỉ tiêu phần trăm (%) theọ tỷ lệ giáo viên và học sinh thường xuyên sử dụng sách, báo của thư viện (100% giáo viên và 70% học sinh trở lên). Phấn đấu năm sau đạt tỷ lệ cao hơn năm trước.
  • Huy động các nguồn quỹ ngoài ngân sách cấp để bổ sung sách, báo và gây dựng thư viện.
  • Quản lý sử dụng ngân sách, quỹ thư viện theo đúng nguyên tắc quy định.

Hoạt động của thư viện:

  • Thư viện nhà trường phải có nội dung hoạt động phù hợp với giáo dục toàn diện, với công việc của giáo viên và tâm lý của lứa tuổi học sinh. Thư viện cần phục vụ tốt các hoạt động ngoại khóa của nhà trường và tổ chức những hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện của từng trường như: giới thiệu sách, điểm sách, thông báo sách mới nhập, triển lãm trưng bày sách mới, tranh ảnh..., phối hợp với các bộ phận liên quan để tổ chức thi kể chuyện theo sách, thi nghiệp vụ thư viện, vận động học sinh làm theo sách dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.
  • Cho thuê, mượn sách giáo khoa theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, của ngành, của địa phương và phù hợp với khả năng và nhu cầu của học sinh. Phối hợp với các đơn vị khác ngoài trường để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường.

>>> Xem thêm Luật thư viện 2019: Luật thư viện số 46/2019/qh14

2.5 Về quản lý thư viện

Bảo quản

Sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa trong thư viện phải được quản lý chặt chẽ, đóng thành tập, bọc và tu sửa thường xuyên để đảm bảo mỹ thuật và sử dụng thuận tiện, lâu dài.

Thư viện nhà trường phải có đủ các loại hồ sơ, sổ sách để theo dõi mọi hoạt động của thư viện như: các loại sổ đăng ký, sổ mượn sách của giáo viên, học sinh, sổ cho thuê sách....

Kiểm kê, thanh lý

Hàng năm, nhà trường phải kiểm kê tài sản của thư viện, làm thủ tục thanh lý các ấn phẩm rách nát, nội dung thay đổi hoặc đã hết hạn sử dụng theo đúng nghiệp vụ thư viện: Những thư viện có trên 10.000 cuốn sách thì kiểm kê sách 2 năm 1 lần, trừ trường hợp đột xuất do Hiệu trưởng quyết định.

Tải Quyết Định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn!

Tải Quyết định 01/2003!

quyết định 01/2004 về thư viện đạt chuẩn

Trang bị Phần mềm Quản lý để số hóa dữ liệu, phục vụ nhu cầu đọc, chia sẻ, tra cứu thông tin mọi lúc - mọi nơi là phương pháp tối ưu để giúp các trường quản lý Hệ thống thư viện tốt hơn cũng như được cộng thêm điểm khi xét công nhận danh hiệu thư viện tiên tiến, thư viện xuất sắc.

Không cần phải trang bị phần cứng máy tính, chỉ 2 triệu động/năm cho 1 hệ thống đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị thư viện được hơn 500 trường học và các tổ chức tin tưởng lựa chọn.

Liên hệ ngay hotline: 0901 555 063 để đăng ký dùng thử miễn phí!



Quyet-dinh-012003QĐ-BGDĐT.doc
Quyet-dinh-012004QĐ-BGDĐT.doc