BIỂU MẪU-TÀI LIỆU
THÔNG TƯ 18/2014/TT-BVHTTDL VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA THƯ VIỆN
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/TT-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA THƯ VIỆN
Căn cứ Pháp lệnh Thư viện số
31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 và Nghị định số 72/2002/NĐ-CP
ngày 6 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư
viện;
Căn cứ Nghị định số
76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thư viện,
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện.
2.
Thông tư này áp dụng đối với các thư viện quy định tại Điều 13
Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh thư viện; cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tham
gia thành lập và quản lý thư viện.
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của thư viện là những hoạt động được thực hiện theo quy tắc, quy
trình của nghiệp vụ thư viện, bao gồm: xây dựng vốn tài liệu; xử lý tài liệu;
tổ chức bộ máy tra cứu; tổ chức tài liệu; bảo quản tài liệu; kiểm kê, thanh lọc
tài liệu; tổ chức dịch vụ thư viện; biên soạn ấn phẩm thông tin thư viện; hoạt
động truyền thông, vận động; thống kê thư viện.
2. Thư viện điện tử là
thư viện trong đó tài liệu được thu thập, lưu giữ, xử lý, tổ chức, tra cứu, sử
dụng dưới dạng điện tử.
3. Tài liệu điện tử là
tài liệu dưới dạng số hoá, bao gồm báo, tạp chí điện tử, sách điện tử, tài liệu
tham khảo dưới dạng trực tuyến hoặc đĩa (CD-ROM), cơ sở dữ liệu toàn văn, thư
mục và các thông tin trên mạng.
4. Tài liệu thư viện là
những tài liệu được tạo lập trong quá trình xây dựng vốn tài liệu thư viện và
bao gồm một số dạng thức chủ yếu sau: giấy, điện tử, đa phương tiện và các dạng
thức khác.
5. Xây dựng vốn tài liệu thư
viện là việc thực hiện thường xuyên quá trình thu thập, lựa chọn, thanh lọc
tài liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện và nhu cầu của đối tượng
người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ.
6. Xử lý tài liệu thư viện
là quá trình thực hiện việc xử lý kỹ thuật, hình thức và nội dung tài liệu theo
quy tắc của nghiệp vụ thư viện.
7. Tổ chức tài liệu thư viện
là việc bố trí, sắp xếp tài liệu theo nội dung, hình thức và mục đích sử dụng
tài liệu.
8. Bảo quản tài liệu thư viện
là hoạt động bảo vệ, giữ gìn, phòng ngừa và loại trừ các yếu tố gây
hại cho tài liệu do thiên nhiên hoặc con người gây ra.
9. Dịch vụ thư viện là
các công việc, hoạt động, quá trình hay cách thức mà thư viện tổ chức thực hiện
nhằm phục vụ, đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
10. Người sử dụng
là người có nhu cầu tra cứu, tìm thông tin, tài liệu, sử dụng tài liệu, sản
phẩm, dịch vụ thư viện, hoặc tham gia các hoạt động khác do thư viện tổ chức.
Điều 3. Yêu
cầu của việc tổ chức và thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư
viện
Việc
tổ chức và thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
1.
Theo đúng quy định của pháp luật về thư viện; quy tắc, quy trình của nghiệp vụ
thư viện.
2. Đáp
ứng và phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình thư
viện đã được pháp luật quy định; phù hợp với quy mô thư viện và đối tượng người
sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ.
3.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm từng bước thực hiện tự động hoá
thư viện; chú trọng xây dựng vốn tài liệu điện tử, tổ chức các dịch vụ thư viện
điện tử nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ thư viện, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của người sử dụng.
1. Xây dựng vốn tài liệu nhằm
tạo lập, tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin của thư viện đáp
ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của người sử dụng.
2. Xây dựng vốn tài liệu bao gồm
một số nội dung chính sau đây:
a) Xác định chính sách phát
triển vốn tài liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng người sử dụng mà
thư viện có trách nhiệm phục vụ;
b) Tổ chức thu thập tài liệu bằng
các hình thức sau:
- Mua tại các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền phát hành, hoặc các tổ chức, doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh, xuất nhập khẩu sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm theo quy định của pháp
luật, hoặc cá nhân sở hữu các tài liệu mà thư viện có nhu cầu bổ sung;
- Nhận theo chế độ lưu chiểu các
xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xuất bản theo quy định của
pháp luật;
- Tự chuyển dạng (vi dạng, số
hóa) tài liệu của thư viện mình theo quy định của pháp luật về bản quyền;
- Mua quyền truy cập cơ sở dữ
liệu, tài liệu điện tử;
- Liên thông tài liệu giữa các
thư viện trong nước bằng các hình thức: mượn tài liệu; phối hợp bổ sung, chia
sẻ dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài liệu điện tử;
- Mượn, trao đổi tài liệu với tổ
chức, cá nhân trong nước; trao đổi tài liệu với thư viện, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, quốc tế; tiếp nhận tài liệu do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
chuyển giao, hiến tặng;
Việc trao đổi tài liệu với thư
viện, cơ quan, tổ chức nước ngoài, quốc tế và tiếp nhận tài liệu chuyển giao,
hiến tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp
luật.
c) Thực hiện thanh lọc tài liệu.
4. Việc xây dựng vốn tài liệu
thư viện phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô, loại hình thư viện và
nhu cầu của đối tượng người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ.
1. Tài liệu bổ sung vào thư viện
được xử lý theo quy tắc, quy trình của nghiệp vụ thư viện để phục vụ cho việc
quản lý, tra cứu và sử dụng.
2. Xử lý tài liệu bao gồm:
a) Xử lý kỹ thuật: đăng ký tài liệu vào sổ tài sản của thư viện (sổ đăng
ký tổng quát, đăng ký cá biệt); đóng dấu; tạo lập ký hiệu xếp giá; dán nhãn,
chỉ từ, mã vạch, nhận dạng tần số, hoặc một số dạng thức khác;
b) Xử lý hình thức: Biên mục mô
tả tài liệu;
c) Xử lý nội dung: định chỉ số
phân loại; định chủ đề, từ khoá; chú giải; tóm tắt nội dung tài liệu.
3. Việc xử lý tài liệu phải tuân
thủ theo các quy tắc, quy chuẩn của nghiệp vụ thư viện; tận dụng kết quả xử lý
nội dung tài liệu của các thư viện lớn, đầu ngành để bảo đảm tính chính xác,
thống nhất và tiết kiệm thời gian, công sức và kinh phí của thư viện.
Điều 6. Tổ
chức bộ máy tra cứu
1. Bộ máy tra cứu của thư viện
giúp người sử dụng tra cứu, tìm thông tin, tài liệu có ở trong hoặc ngoài thư
viện.
2. Bộ máy tra cứu bao gồm một số
hình thức chủ yếu sau:
a) Hệ thống tra cứu mục lục
truyền thống giúp người sử dụng tra cứu, tìm tài liệu có trong thư viện qua
phích mô tả tài liệu, bao gồm: mục lục chữ cái (tên tác giả, tên tài liệu); mục
lục phân loại; mục lục chủ đề;
b) Hệ thống tra cứu điện tử giúp
người sử dụng tra cứu, tìm tài liệu có trong và ngoài thư viện thông qua máy
tính và mạng máy tính truy nhập được tới các cơ sở dữ liệu thư mục, toàn văn
cho từng loại hình tài liệu: sách; báo, tạp chí, bài trích và các loại hình tài
liệu khác;
c) Kho tài liệu tra cứu.
3. Bộ máy tra cứu phải được tổ chức khoa học,
chính xác, thống nhất, phản ánh đầy đủ các tài liệu có trong thư viện, cập nhật
kịp thời các tài liệu mới bổ sung vào thư viện; tiếp cận được với nguồn thông
tin, tài liệu bên ngoài thư viện; đồng thời dễ tra cứu đối với người sử dụng.
1. Tổ chức tài liệu để xác định vị trí của tài
liệu trong thư viện giúp cho công tác quản lý, bảo quản và phục vụ người sử
dụng được nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
2. Các hình thức tổ chức tài liệu trong thư
viện:
a) Tài liệu giấy chủ yếu được tổ chức theo các
hình thức sau:
- Kho mở (tài liệu được sắp xếp theo chỉ số
phân loại, hoặc chủ đề, kết hợp với ký hiệu tên tác giả hoặc nhan đề), người sử
dụng tiếp cận trực tiếp với tài liệu thư viện;
- Kho đóng (tài liệu được sắp xếp theo số đăng
ký cá biệt, kết hợp với khổ sách, ngôn ngữ và loại hình tài liệu), người sử
dụng tiếp cận tài liệu thư viện thông qua cán bộ thư viện.
b) Tài liệu số được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ
liệu;
c) Tài liệu đa phương tiện được tổ chức thành
kho/phòng đọc riêng đi kèm với trang thiết bị chuyên dụng phù hợp.
3. Việc tổ chức tài liệu trong thư viện phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Khoa học, phù hợp với quy mô, loại hình, nội
dung vốn tài liệu, mục đích sử dụng và đối tượng người sử dụng;
b) Bảo đảm thuận lợi cho việc phục vụ người sử
dụng và bảo quản, giữ gìn an toàn cho tài liệu.
1. Thực hiện việc bảo quản tài liệu
để có thể sử dụng được lâu dài, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước.
2. Các hình thức bảo quản tài liệu
giấy trong thư viện bao gồm:
a) Tổ chức, sắp xếp tài liệu và tổ
chức kho một cách khoa học, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường để
không làm hư hại tài liệu trong quá trình lưu giữ và phục vụ;
b) Gia cố, đóng bìa các tài liệu
thuộc diện được lưu giữ lâu dài trong thư viện;
c) Làm vệ sinh lau chùi, hút bụi,
hút ẩm; khử nấm mốc, chống côn trùng có hại cho tài liệu; có các thiết bị phòng
chống cháy, nổ phù hợp;
d) Phục chế kịp thời các tài liệu
bị hư hỏng trong quá trình sử dụng, hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc do không
được thực hiện các biện pháp bảo quản theo quy định;
đ) Chuyển dạng tài liệu quý hiếm.
3. Việc bảo quản tài liệu phải được
thực hiện với mọi tài liệu khi đưa ra phục vụ cũng như lưu giữ trong thư viện
và phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật và phù hợp
với từng loại hình tài liệu.
Việc chuyển dạng tài liệu theo phương thức số
hoá phải bảo đảm tính tương thích về mặt công nghệ trong tương lai cho định
dạng dữ liệu được dùng để số hoá.
Điều 9. Kiểm kê, thanh lọc tài liệu
1. Kiểm kê tài liệu:
a) Kiểm kê tài liệu nhằm đánh giá hiện trạng
vốn tài liệu của thư viện trong một giai đoạn, từ đó đề ra các biện pháp củng
cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng vốn tài liệu thư viện;
b) Kiểm kê tài liệu được thực hiện đối với tất
cả các kho tài liệu được tổ chức trong thư viện;
c) Kiểm kê tài liệu phải được thực hiện thường
xuyên, theo định kỳ, gắn với công tác thanh lọc tài liệu trong thư viện.
Việc kiểm kê đột xuất được thực hiện trong các
trường hợp thay đổi viên chức phụ trách kho tài liệu, hoặc khi có thiên tai,
hỏa hoạn, hoặc theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thư viện.
2. Thanh lọc tài liệu:
a) Thanh lọc tài liệu thư viện nhằm nâng cao
chất lượng vốn tài liệu thư viện, tiết kiệm chi phí cho công tác tổ chức kho và
bảo quản tài liệu; góp phần giảm bớt thời gian lấy tài liệu phục vụ người sử
dụng; đồng thời tận dụng giá trị sử dụng của tài liệu, góp phần tiết kiệm ngân
sách nhà nước;
b) Việc thanh lọc tài liệu thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 21/2012/BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chí và thủ tục thanh lọc tài liệu
thư viện;
c) Việc thanh lọc tài liệu thư viện phải được thực
hiện thường xuyên, theo định kỳ và được tiến hành đối với các kho tài liệu được
tổ chức trong thư viện.
Điều 10. Tổ chức dịch vụ thư viện
1. Tổ chức dịch vụ thư viện là một trong những
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quan trọng nhất của thư viện, nhằm cung cấp
thông tin, tri thức đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí
của người sử dụng.
2. Dịch vụ thư viện được tổ chức theo phương
thức dịch vụ thư viện truyền thống, hoặc dịch vụ thư viện điện tử, bao gồm các
dịch vụ chủ yếu sau:
a) Dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu: cung
cấp tài liệu; thông tin về tài liệu; tra cứu, tìm, phổ biến và xử lý thông tin,
tài liệu;
b) Dịch vụ hỗ trợ việc học tập ngoài nhà
trường: hướng dẫn sử dụng thư viện; tổ chức các chương trình giáo dục theo nhu
cầu của cộng đồng, người sử dụng; hội thảo, toạ đàm, nói chuyện chuyên đề;
c) Dịch vụ văn hoá và giải trí;
d) Dịch truy nhập máy tính cộng cộng;
đ) Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp
vụ thư viện và một số dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của thư viện.
3. Việc tổ chức dịch vụ thư viện phải phù hợp,
đáp ứng nhu cầu của đối tượng người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ;
bảo đảm việc tiếp cận bình đẳng, thuận lợi, dễ dàng cho người sử dụng.
Điều 11. Biên soạn ấn phẩm thông tin
thư viện
1. Biên soạn ấn phẩm thông tin thư viện nhằm
phổ biến, quảng bá, giới thiệu vốn tài liệu thư viện; tài liệu mới xuất bản, bổ
sung vào thư viện; đồng thời cũng chỉ chỗ nguồn tài liệu, giúp người sử dụng
tiếp cận được tài liệu phù hợp với nhu cầu.
2. Ấn phẩm thông tin thư viện được biên soạn
dưới dạng giấy, điện tử, bao gồm một số loại hình chủ yếu sau:
a) Thông tin thư mục: Thư mục Quốc gia do Thư
viện Quốc gia Việt Nam biên soạn; thư mục thông báo tài liệu mới bổ sung vào
thư viện; thư mục chuyên đề; thư mục các bài trích báo, tạp chí;
b) Thông tin chọn lọc, chuyên đề có tóm tắt nội
dung tài liệu;
c) Một số loại hình khác.
3. Việc biên soạn ấn phẩm thông tin thư viện
phải kịp thời, thường xuyên; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình
thư viện và đối tượng người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ.
Điều 12. Hoạt động truyền thông, vận
động
1. Hoạt động truyền thông, vận động
của thư viện nhằm thu hút người sử dụng tới thư viện, sử dụng dịch vụ thư viện.
2. Hoạt động truyền thông, vận động
của thư viện bao gồm một số hình thức chủ yếu sau:
a) Trưng bày, triển lãm giới thiệu
sách mới, chuyên đề tại thư viện, ngoài thư viện, trên các phương tiện thông
tin đại chúng và một số hình thức khác nhằm giới thiệu vốn tài liệu thư viện;
b) Tổ chức các sự kiện văn hóa tại
thư viện nhằm thu hút người sử dụng đến thư viện, từ đó khuyến khích đọc, xây
dựng thói quen đọc;
c) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của
công chúng, người sử dụng về hoạt động, dịch vụ của thư viện;
đ) Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá
nhân có liên quan để phát triển hoạt động thư viện.
3. Hoạt động truyền thông, vận động
của thư viện phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng phục vụ
của thư viện và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thống kê thư viện nhằm đánh giá
kết quả hoạt động, mức độ đáp ứng của thư viện đối với nhu cầu của người sử
dụng; qua đó cung cấp các số liệu cần thiết để cơ quan quản lý thư viện và thư
viện có căn cứ xây dựng kế hoạch, duy trì và cải thiện các dịch vụ từ đó nâng
cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của thư viện.
2. Một số nội dung thống kê chủ
yếu:
a) Thống kê về tài liệu:
- Số lượng vốn tài liệu, bao gồm:
đầu sách/bản sách; đầu báo, tạp chí; số lượng tài liệu theo nội dung, dạng thức
của tài liệu; số đầu tài liệu/cơ sở dữ liệu;
- Lượt tài liệu được lưu hành, bao
gồm: lượt tài liệu được sử dụng tại thư viện, hoặc ngoài thư viện, được truy
nhập đối với tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện; lượt sử dụng tài liệu
theo môn loại tri thức.
b) Thống kê về người sử dụng:
- Số người đăng ký sử dụng thư viện
thường xuyên; số người lần đầu tiên đến đăng ký sử dụng thư viện trong năm;
- Thành phần người sử dụng thư
viện;
- Lượt người sử dụng thư viện.
c) Một số nội dung thống kê khác
tuỳ theo từng loại hình thư viện, yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý thư
viện và cơ quan quản lý nhà nước về thư viện.
3. Thống kê thư viện phải được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng
01 năm 2015.
Thông tư này là căn cứ để thư viện xây dựng kế
hoạch phát triển, công tác năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực
hiện việc phân công viên chức thư viện phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định của pháp luật.
1. Vụ trưởng Vụ Thư viện chịu trách nhiệm tổ
chức theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý thư viện và thư viện chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ thư viện) để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi
nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Mời bạn download file tai đây: 18_2014_TT-BVHTTDL_260427.doc